Thuốc này được bán theo đơn bác sĩ
Nhập địa chỉ của bạn để xem các tùy chọn vận chuyển - Tính phí giao hàng
Giao nhanh
thuốc trong 2H ni thành HCM
Bạn muốn nhận hàng trước h hôm nay. Đặt hàng trong p tới và chọn giao hàng 2H ở bước thanh toán. Xem chi tiết
Các hình thức giao hàng
Freeship cho đơn hàng từ 500.000 VNĐ
MetaShip 2H
GHTK
Ahamove
Miễn phí vận chuyển cho đơn hàng từ 500.000 VNĐ.
Thuốc tốt, giá tốt, đa dạng thuốc.
Tích lũy điểm thưởng và sử dụng điểm cho các địa điểm.
Hoạt chất: Mỗi viên bao đường màu nâu nhạt chứa 2mg Estradiol valerate và 0.5mg Norgestrel.
Tá dược: lactose, tinh bột ngô, povidon 25000, talc, magnesium stearate, sucrose, povidone 700000, macrogol 6000, calcium carbonate, sáp montanglycol, glycerol 85%, titanium dioxide, oxit sắt vàng, oxít sắt đỏ.
Bắt đầu sử dụng Cyclo-Progynova như thế nào?
Liều dùng
Cách dùng
Quên uống thuốc
Thông tin thêm về các nhóm đối tượng đặc biệt
Trẻ em và trẻ vị thành niên
Bệnh nhân cao tuổi
Bệnh nhân suy gan
Bệnh nhân suy thận
Không được điều trị liệu pháp hormone thay thế cho các trường hợp dưới đây, cần dừng thuốc ngay nếu xuất hiên bất kỳ hiện tượng nào được ghi dưới đây trong thời gian điều trị:
Các tác dụng ngoại ý trầm trọng có liên quan đến việc sử dụng liệu pháp hormone thay thế cũng như các triệu chứng khác được đề cập trong mục “Cảnh báo thận trọng khi sử dụng thuốc”.
Các tác dụng ngoại ý khác cũng được báo cáo ở những phụ nữ sử dụng liệu pháp hormone thay thế (các nghiên cứu hậu mãi), tuy nhiên người ta chưa xác định được rằng chúng có mối liên quan với Cyclo-Progynova hay không.
<tdHiếm gặp
(≥ 1/10,000, < 1/1,000)
Cơ quan | Thường gặp
( ≥ 1/100, < 1/10) |
Ít gặp ( ≥ 1/1,000, < 1/100) | |
Rối loạn hệ thống miễn dịch |
Phản ứng quá mẫn | ||
Rối loạn chuyển hoá và dinh dưỡng |
Tăng cân hoặc giảm cân |
||
Rối loạn tâm thần | Trạng thái trầm cảm | Lo lắng, tăng hoặc giảm libido | |
Rối loạn hệ thần kinh | Đau đầu | Chóng mặt | Đau nửa đầu |
Rối loạn thị lực | Ảnh hưởng thị giác | Không thích ứng kính áp tròng | |
Rối loạn tim mạch | Tim đập nhanh | ||
Rối loạn hệ tiêu hoá | Đau bụng, buồn nôn | Khó tiêu | Chướng bụng, nôn |
Rối loạn da và tổ chức mô dưới da | Phát ban, ngứa | Chứng ban đỏ chứng mày đay | Chứng rậm lông, da nổi mụn |
Rối loạn cơ xương và mô liên kết | Vọp bẻ | ||
Rối loạn cơ quan sinh sản và vú | Chảy máu tử cung/âm đạo dạng chấm giọt (chảy máu bất thường trong thời gian điều trị) | Đau vú, căng tức vú | Thống kinh, khí hư âm đạo. Hội chứng tiền kinh nguyệt, vú to |
Rối loạn toàn thân và các triệu chứng khác | Phù | Mệt mỏi |
Phần lớn các thuật ngữ thích hợp trong MedDRA (phiên bản 8.0) để mô tả một dấu hiệu nhất định đã được liệt kê ở trên. Một số thuật ngữ đồng nghĩa hoặc các tình trạng liên quan chưa được liệt kê cũng cần phải được ghi nhận.
Ở những phụ nữ mắc bệnh phù mạch do di truyền, estrogen ngoại sinh có thể sản sinh hoặc làm tăng các triệu chứng phù mạch.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Nên dừng các phương pháp tránh thai dùng hormone khi bắt đầu liều điều trị bằng hormone thay thế và nên áp dụng các biện pháp tránh thai khác nếu cần thiết.
Tương tác với các thuốc khác
Tương tác với rượu
Tương tác với các kết quả xét nghiệm cận lâm sàng
Cyclo-Progynova không được dùng cho mục đích ngừa thai.
Khi dùng thuốc, nên áp dụng ngừa thai bằng các phương pháp không dùng nội tiết (ngoại lệ: không dùng phương pháp tính theo chu kỳ và theo dõi thân nhiệt). Nếu khả năng có thai có thể xảy ra, ngay lập tức ngưng dùng thuốc cho đến khi loại bỏ khả năng này. (xem phần Có thai và cho con bú)
Trước khi bắt đầu sử dụng liệu pháp, cần cân nhắc các điều kiện và yếu tố nguy cơ được liệt kê dưới đây để quyết định về lợi ích cũng như rủi ro khi điều trị cho bệnh nhân.
Khi đang điều trị bằng liệu pháp này, cần ngưng thuốc ngay lập tức nếu phát hiện chống chỉ định hoặc khi xuất hiện các tình trạng dưới đây:
Huyết khối tĩnh mạch
Huyết khối động mạch
Các bệnh của túi mật
Chứng mất trí
Các khối u
Các nghiên cứu quan sát và nghiên cứu lâm sàng đã ghi nhận nguy cơ ung thư vú được chẩn đoán xác định tăng lên với những phụ nữ đã sử dụng liệu pháp thay thế hormone trong vài năm. Sự phát hiện này có thể do được chẩn đoán sớm, hoặc do sự phát triển của các khối u có sẵn, hoặc do cả hai. Đánh giá tổng quát nguy cơ có liên quan tới chẩn đoán ung thư vú trên hơn 50 nghiên cứu dịch tễ học cho thấy phần lớn nguy cơ được ghi nhận ở nguyên nhân 1 và 2.
Nguy cơ tương đối tăng theo thời gian điều trị và có thể thấp hơn hoặc không tăng nếu điều trị bằng các sản phẩm chỉ chứa Estrogen.
Hai thử nghiêm lâm sàng ngẫu nhiên cỡ mẫu lớn sử dụng CEE đơn thuần hoặc kết hợp với MPA cho thấy nguy cơ tương ứng là 0.77 (KTC 95%; 0.59 – 1.01) hoặc 1.24 (KTC 95%; 1.01 – 1.54) sau 6 năm sử dụng liệu pháp hormone thay thế. Người ta cũng không biết liệu nó có đúng với các chế phẩm thay thế hormone khác hay không.
Người ta cũng quan sát thấy nguy cơ ung thư vú tăng lên tương tự trong một số trường hợp như: quá trình mãn kinh tự nhiên diễn ra chậm, uống rượu, hoặc béo phì.
Sự tăng lên này mất đi trong một vài năm sau khi ngưng sử dụng liệu pháp hormone thay thế.
Hầu hết các nghiên cứu đều cho rằng các khối u được xác định ở những bệnh nhân đang sử dụng hoặc vừa sử dụng HRT có độ biệt hóa tốt hơn so với những người không sử dụng liệu pháp này. Chưa có các số liệu về hiện tượng di căn ra ngoài tuyến vú. Nếu việc điều trị kinh nguyệt bất thường không có hiệu quả, cần phải áp dụng các chẩn đoán thích hợp để loại trừ các bệnh của các cơ quan khác. U xơ tử cung có thể tăng kích thước do tác dụng của Estrogen. Nếu xuất hiện dấu hiệu này, nên ngưng sử dụng HRT.
Nếu bệnh lạc nội mạc tử cung xuất hiện trở lại trong thời gian điều trị thì nên ngưng sử dụng HRT. Cần theo dõi y tế chặt chẽ (bao gồm cả định kỳ kiểm tra nồng độ prolactin) ở những bệnh nhân bị u có tiết prolactin. Hiện tượng sạm da thường rất hiếm khi xảy ra, thường gặp ở những bệnh nhân có tiền sử sạm da trong thai kỳ. Những phụ nữ có xu hướng bị sạm da nên tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời hoặc tia cực tím trong thời gian sử dụng HRT.
Các dấu hiệu sau đây cũng đã được báo cáo là có thể xảy ra hoặc trở nên xấu đi khi sử dụng HRT. Tuy nhiên, nó không cho thấy có sự liên quan rõ ràng đến việc sử dụng HRT, những tác dụng phụ này cần được theo dõi chặt chẽ trong thời gian sử dụng HRT:
Ở những phụ nữ mắc bệnh phù mạch do di truyền, estrogen ngoại sinh có thể sản sinh hoặc làm tăng các triệu chứng phù mạch.
Thăm khám y khoa
Cần hỏi rõ đầy đủ tiền sử bệnh tật của bệnh nhân và tiến hành thăm khám nội khoa trước khi bắt đầu hoặc trước khi tái sử dụng liệu pháp hormone thay thế, thực hiện theo định kỳ những hướng dẫn ở mục chống chỉ định và cảnh báo. Tần suất và tính chất thăm khám này cần phải dựa vào những kinh nghiệm thực tế và áp dụng đối với từng trường hợp cụ thể tuy nhiên phải bao gồm thăm khám cổ tử cung, làm tế bào học cổ tử cung, khám bụng, vú và huyết áp.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.