Thành phần
Công dụng (Chỉ định)
- Tránh thai. Đã thiết lập tính an toàn và hiệu quả ở phụ nữ từ 18 đến 40 tuổi.
Liều dùng – Cách dùng
Liều dùng
Thông thường
- Que cấy được đặt dưới da và có thể để tại chỗ trong ba năm. Không rút que cấy muộn hơn ba năm sau ngày cấy.
- Cấy ngay một que cấy mới ngay sau khi rút que cấy cũ sẽ đảm bảo sự tránh thai liên tục
- Cấy que cấy trong khoảng thời gian từ ngày 1 (ngày đầu tiên thấy kinh) đến ngày 5 của chu kỳ kinh nguyệt, ngay cả khi âm đạo vẫn còn chảy máu.
Chuyển đổi từ phương pháp tránh thai khác sang que cấy
- Thuốc tiêm tránh thai: Cấy que cấy vào ngày cần tiêm thuốc kế tiếp.
- Thuốc viên chỉ chứa progestagen: Có thể đổi từ thuốc viên chỉ chứa progestagen sang Implanon NXT vào bất kỳ ngày nào trong tháng. Nên cấy que cấy trong vòng 24 giờ sau khi uống viên thuốc cuối cùng.
- Que cấy/dụng cụ đặt tử cung (IUS): Cấy que cấy vào cùng ngày rút que cấy hoặc lấy IUS.
Sau sẩy thai hoặc hư thai
- Ba tháng đầu: Nên cấy que cấy trong vòng 5 ngày sau khi sẩy thai hoặc hư thai trong ba tháng đầu.
- Ba tháng giữa: Nên cấy que cấy vào khoảng từ ngày 21 đến 28 sau khi sẩy hoặc hư thai trong ba tháng giữa.
Nếu cấy theo khuyến cáo, không cần phương pháp tránh thai hỗ trợ. Khi cấy ngoài thời gian khuyến cáo, nên sử dụng phương pháp màng chắn đến 7 ngày sau khi cấy. Nếu đã giao hợp, phải loại trừ khả năng mang thai.
Sau khi sinh
- Cho con bú: Nên cấy que cấy sau tuần thứ tư sau khi sinh. Nên sử dụng phương pháp màng chắn đến 7 ngày sau khi cấy. Nếu đã giao hợp, phải loại trừ khả năng mang thai.
- Không cho con bú: Nên cấy que cấy vào khoảng từ ngày 21 đến 28 sau khi sinh. Nếu cấy theo khuyến cáo, không cần phương pháp tránh thai hỗ trợ. Khi đặt que cấy muộn hơn 28 ngày sau khi sinh, nên sử dụng phương pháp màng chắn đến 7 ngày sau khi cấy. Nếu đã giao hợp, phải loại trừ khả năng mang thai.
Cách dùng


Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Đã biết hoặc nghi ngờ có thai
- Đang bị rối loạn huyết khối tĩnh mạch
- Đã xác định hoặc nghi ngờ bị các bệnh ác tính mẫn cảm với steroid sinh dục
- Đang có hoặc tiền sử có khối u gan (lành tính hoặc ác tính)
- Hiện tại hoặc tiền sử bệnh gan nặng với các thông số chức năng gan chưa trở lại bình thường
- Xuất huyết âm đạo không rõ nguyên nhân.
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào của Implanon NXT.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Tương tác với các thuốc khác
- Các tương tác sau đã được ghi nhận trong y văn (chủ yếu với thuốc tránh thai nội tiết phối hợp nhưng đôi khi cũng xảy ra với thuốc tránh thai chỉ chứa progestagen).
- Chất cảm ứng men gan, nhất là các men cytochrome P450 (CYP): Phenytoin, phenobarbital, primidon, bosentan, carbamazepin, rifampicin, và cũng có thể oxcarbazepin, topiramat, felbamat, griseofulvin, một số chất ức chế protease HIV (như ritonavir) và các chất ức chế men sao chép ngược non-nucleoside (như efavirenz) và st john’s wort
- Chất ức chế CYP3A4 mạnh (ví dụ ketoconazole, itraconazole, clarithromycin) hoặc trung bình (ví dụ fluconazole, diltiazem, erythromycin) có thể làm tăng nồng độ các progestin trong huyết thanh, kể cả etonogestrel.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
- Nguy cơ ung thư vú hơi tăng trong thời gian dùng thuốc tránh thai (phối hợp) dạng uống
- Bệnh gan: Khi xuất hiện rối loạn chức năng gan cấp hoặc mạn tính tốt nhất nên đi kiểm tra và khám chuyên khoa.
- Sử dụng thuốc tránh thai phối hợp dạng uống với sự gia tăng tỷ lệ tắc tĩnh mạch do huyết khối
- Nên ngừng sử dụng Implanon NXT nếu bị cao huyết áp kéo dài trong suốt thời gian dùng Implanon NXT, hoặc nếu bị cao huyết áp đáng kể mà không đáp ứng với điều trị hạ huyết áp.
- Nên cấy que cấy vào ngày kế tiếp sau khi uống viên thuốc tránh thai chứa hoạt chất cuối cùng của vỉ thuốc tránh thai phối hợp, nhưng muộn nhất vào ngày kế ngay sau giai đoạn tạm nghỉ uống thuốc tránh thai hoặc ngay sau ngày uống viên giả dược cuối cùng của vỉ thuốc tránh thai phối hợp.
- Trong trường hợp đang sử dụng vòng đặt âm đạo hoặc miếng dán trên da, tốt nhất nên cấy que cấy vào ngày lấy chúng ra, nhưng không muộn hơn ngày cần thay vòng đặt âm đạo hoặc miếng dán kế tiếp. Nếu cấy theo khuyến cáo, không cần phương pháp tránh thai hỗ trợ. Khi cấy ngoài thời gian khuyến cáo, nên sử dụng phương pháp màng chắn đến 7 ngày sau khi cấy. Nếu đã giao hợp, phải loại trừ khả năng mang thai.
- Có thể làm tăng mức LDL và có thể làm cho việc kiểm soát lipid máu trở nên khó khăn hơn.
- Đôi khi xuất hiện nám da, đặc biệt ở những phụ nữ có tiền sử nám da lúc mang thai. Phụ nữ có xu hướng nám da nên tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời hoặc tia tử ngoại trong thời gian dùng Implanon NXT.
- Hiệu quả tránh thai ở phụ nữ nặng cân trong năm cấy thứ ba là thấp hơn so với phụ nữ cân nặng bình thường. Các nhân viên y tế có thể cần xem xét để thay que cấy sớm hơn cho những phụ nữ nặng cân.
- U nang buồng trứng: Nang noãn có thể phát triển và đôi khi tiếp tục phát triển vượt kích thước bình thường. Thường sẽ tự biến mất và hiếm khi cần can thiệp phẫu thuật
- Mang thai ngoài tử cung: Tác dụng tránh thai ngoài tử cung của các thuốc tránh thai cổ điển chỉ chứa progestagen không tốt như thuốc phối hợp dạng uống
- Trong quá trình sử dụng Implanon NXT, người phụ nữ có thể thay đổi kiểu ra máu kinh và thường không dự đoán trước.
- Những bệnh nhân bị chóng mặt, nhức đầu, hoặc buồn ngủ trong khi dùng Implanon NXT nên hạn chế lái xe và vận hành máy móc.
- Không được dùng Implanon NXT trong thời gian mang thai. Nên rút que cấy nếu có thai trong thời gian dùng Implanon NXT
- Implanon NXT có thể được sử dụng trong thời kỳ cho con bú và có thể được cấy sau khi sinh 4 tuần.
Bảo quản
- Bảo quản trong bao bì gốc dưới 30 độ C.
- Dụng cụ chỉ được dùng một lần.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.